Luật Lâm Vinh, dịch vụ tư vấn luật tại bình dương, tư vấn dân sự, hôn nhân gia đình, hình sự, thương mại, tranh chấp dân sự, thừa kế, dịch vụ thành lập doanh nghiệp

Recent Comments

Tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2022

 


Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Đối tượng áp dụng gồm:

1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

2- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động gồm: Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.

3- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

Tăng tiền lương tối thiểu vùng thêm 6% 

Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng: Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng. Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng. Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng. Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu hiện hành. 

Về mức lương tối thiểu giờ, Nghị định cũng quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.

Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động.

Nghị định cũng nêu rõ mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. 

Nghị định trên có hiệu lực từ ngày 1/7/2022.

 

Share:

Thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng

 

Trong hợp đồng kinh tế, các bên thỏa thuận chọn một Tòa án cụ thể trước để giải vụ án khi có tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn có phù hợp với quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự không? Nếu không thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?

Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Tại Điểm b, Khoản 1, Điều này cho phép các bên thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết vụ án khi có tranh chấp.

Như vậy, việc thỏa thuận trong hợp đồng chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Share:

Quy định về dừng, đỗ xe

 1. Dừng xe, đỗ xe là gì?

- Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

- Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

(Khoản 1, 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008)

2. Quy định về dừng xe, đỗ xe

Share:

Tù chung thân được giảm hình phạt khi nào ?



Tù chung thân là một trong số các hình phạt được quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 32 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tù chung thân được hiểu là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình và không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội (được quy định tại Điều 39 BLHS 2015). 1.Giảm mức hình phạt đã tuyên.
 Điều 63 BLHS 2015 quy định: 
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm
.
2. Điều kiện về tha tù trước thời hạn có điều kiện
 Điều 66. BLHS 2015 về điều kiện tha tù trước thời hạn quy định: 
 “1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: 
a) Phạm tội lần đầu; 
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Có nơi cư trú rõ ràng;
đ) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự; e) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn”. 
Như vậy, người chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 66 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Share:

Quy định về tạm ứng thực hiện hợp đồng



Ngày 30/10/2017, Bộ Xây dựng có Công văn số 2566/BXD-KTXD hướng dẫn về thời hạn bảo lãnh tạm ứng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 207/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau: 
Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 207/2013/NĐ-CP quy định "thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng". 
Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP quy định "Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực, được bên giao thầu chấp nhận và phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành; trừ hợp đồng tư vấn xây dựng và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện"
Đây là các quy định pháp lý đảm bảo nhà thầu thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với phần tạm ứng và các công việc cam kết thực hiện trong phạm vi hợp đồng đã ký giữa các bên. Theo đó, thời hạn của bảo lãnh tạm ứng và bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được các bên thống nhất trên cơ sở tiến độ thu hồi tạm ứng và tiến độ triển khai thực hiện hợp đồng, và được quy định cụ thể trong hợp đồng đã ký. Trong trường hợp tiến độ thu hồi tạm ứng và tiến độ triển khai thực hiện hợp đồng bị kéo dài so với hợp đồng đã ký, nhà thầu cần gia hạn thời gian bảo lãnh tạm ứng và bảo đảm thực hiện hợp đồng phù hợp với tiến độ triển khai thực tế của hợp đồng và các quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng. Việc điều chỉnh tiến độ hợp đồng thực hiện
Share:
Chào mừng bạn đến với Website của Đặng Quốc Vinh. Chúc bạn một ngày tốt lành

Translate

Bài viết mới nhất

Đặt câu hỏi

Tên

Email *

Thông báo *

z